Phân loại Picumnus_cirratus

Chiếc piculet bị cấm trắng lần đầu tiên được nhà động vật học người Hà Lan Coenraad Jacob Temminck mô tả năm 1825. Nó được đặt tên là "Picumnus cirratus", tên cụ thể có nghĩa là "xoăn đầu", "cirrus" là tiếng Latinh cho là xoăn.[3] Nghiên cứu phân tử cho thấy rằng nó là các loài bà con với P. Temminckii và cũng liên quan chặt chẽ với P. Dorbignyanus, và ở những thời điểm khác nhau, những loài này đã được coi là đồng nghĩa. Sáu phân loài được công nhận; P. C. Confusus được tìm thấy ở phía tây nam Guyana, miền bắc Brazil và Guiana thuộc Pháp; P. C. Macconnelli được tìm thấy ở vùng Amazon phía đông bắc Brazil; P. C. Thamnophiloides được tìm thấy ở phía đông nam Bolivia và đông bắc Argentina; P. C. Tucumanus ở tây bắc Argentina; P. C. Pilcomayensis được tìm thấy ở phía đông nam Bolivia, Paraguay và đông bắc Argentina; Và phân loài chỉ định P. C. Cirratus được tìm thấy ở đông nam Brazil, phía nam Mato Grosso và phía đông Paraguay.[4] Phân loại [Phân loại (sinh học) | Phân loại] của loài này rất khó khăn; Các giống pilcomayensis, thamnophiloides and tucumanus quá độ ở miền bắc Argentina và đôi khi được coi là một loài riêng biệt, và pilcomayensis quá độ với cirratus ở miền đông Paraguay. Các phân loài phía Bắc, confusus và macconnelli cũng có thể là một loài riêng biệt. Loài này lai tạo rộng rãi với một số loài khác trong chi nơi mà phạm vi của chúng chồng lên nhau; Bao gồm P. varzeae dọc theo sông Amazon, P. temminckii ở đông nam Brazil, ocellated piculet ở Bolivia và P. albosquamatus cũng ở Bolivia.[5][6]